Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2025
Tiêu chuẩn mới về việc mua xe ô tô phục vụ công tác chung; Quy định diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; Trình tự thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử doanh nghiệp; Yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ ... là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2025.
Tiêu chuẩn mới về việc mua xe ô tô phục vụ công tác chung
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 153/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Theo đó, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 153/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 15 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định về giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung như sau:
- Trường hợp cần trang bị một số xe ô tô có công suất lớn trong số xe phục vụ công tác chung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bộ, cơ quan trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gồm: phục vụ công tác phòng chống bão lũ, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, kiểm soát dịch bệnh; phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện về các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội; phục vụ các đoàn giám sát, tiếp xúc cử tri; phục vụ công tác đối ngoại, tiếp khách quốc tế, đưa đón, tháp tùng đoàn trong và ngoài nước đến làm việc; chỉ đạo hoạt động quản lý, cắm mốc biên giới và các nhiệm vụ đặc thù khác) thì mức giá mua xe được quy định như sau:
+ Mỗi bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 01 xe với mức giá tối đa là 4.500 triệu đồng/xe và 02 xe với mức giá tối đa là 2.800 triệu đồng/xe.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương, bộ, cơ quan trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các chức danh quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP, ngoài số xe có mức giá theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương, bộ, cơ quan trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được trang bị xe ô tô phục vụ thực hiện nhiệm vụ đặc thù của các chức danh quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP với mức giá tối đa là 5.000 triệu đồng/xe.
Số lượng xe cụ thể được áp dụng mức giá này do Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của đồng chí Thường trực Ban Bí thư (đối với các chức danh thuộc các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương), Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với các trường hợp còn lại).
Trường hợp số lượng xe ô tô phục vụ nhiệm vụ đặc thù quy định tại điểm này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì thực hiện theo nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không phải báo cáo lại cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP; trừ trường hợp cần điều chỉnh số lượng xe ô tô đã được phê duyệt.
Nghị định số 153/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Quy định diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức
Từ ngày 01/7/2025, diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 155/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Cụ thể, tại Điều 6 Nghị định số 155/2025/NĐ-CP quy định về diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, gồm:
+ Phòng tiếp nhận và trả hồ sơ (bộ phận một cửa); phòng tiếp dân; phòng văn thư, đánh máy, hành chính, quản trị; phòng nhân sao tài liệu;
+ Phòng tiếp khách (trong nước, quốc tế); Hội trường, phòng họp;
+ Phòng lưu trữ, phòng hồ sơ, phòng tư liệu và sách;
+ Phòng trung tâm dữ liệu, phòng máy tính, quản trị mạng, phòng đặt thiết bị kỹ thuật, quản lý tòa nhà;
+ Phòng thường trực, bảo vệ hoặc phòng bảo vệ có yêu cầu trực đêm; phòng truyền thống; phòng y tế; nhà ăn; kho thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm; sảnh, hành lang; ban công, lô gia; nơi thu gom giấy loại và rác thải; nhà làm việc của đội xe; khu vệ sinh; diện tích phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy;
+ Diện tích sử dụng chung khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 155/2025/NĐ-CP.
- Diện tích sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 155/2025/NĐ-CP được xác định tối đa không quá 85% tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức và được phân bổ cho từng loại diện tích cụ thể quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 155/2025/NĐ-CP.
Về diện tích làm việc phục vụ công tác của các chức danh, Nghị định số 155/2025/NĐ-CPquy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trung ương và địa phương được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Cụ thể, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương cấp xã được bố trí tối đa 20 m2/người. Chuyên viên và các chức danh tương đương (bao gồm cả công chức cấp xã) được bố trí tối đa 15 m2/người. Cá nhân ký hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí tối đa 10 m2/người.
Nghị định số 155/2025/NĐ-CP nêu rõ, tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc theo đề án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.
Trình tự thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử doanh nghiệp
Từ 01/7/2025, trình tự thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP về trình tự thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại điện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có).
-Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện.
- Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức.
- Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký.
Nghị định số 69/2024/NĐ-CP cũng quy định về thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức trong nước như sau: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ
Chính phủ ban hành Nghị định số 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 hướng dẫn Luật Lưu trữ có hiệu lực thi hành từ ngày 21/7/2025.
Theo đó, các yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ như sau:
- Khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ được bố trí độc lập với các khu vực khác,
- Hạn chế tiếp xúc với đường đi, có lối ra vào độc lập
- phù hợp với từng loại hình tài liệu.
Nghị định số 113/2025/NĐ-CP cũng quy định khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Diện tích sàn kho bảo quản tài liệu lưu trữ giấy tính tối thiểu bằng một phần năm tổng số mét giá tài liệu lưu trữ giấy cần bảo quản.
- Diện tích sàn kho bảo quản tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tối thiểu bằng diện tích đặt trang thiết bị bảo quản và bảo đảm không gian thực hiện nghiệp vụ bảo quản.
- Sàn kho phải bảo đảm khả năng chịu tải của tài liệu lưu trữ và thiết bị lưu trữ; khả năng chống động đất, thiên tai, thảm họa.
- Thiết kế tường kho, mái kho, cửa ra vào, cửa sổ, cầu thang của kho bảo quản phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn tài liệu và thiết bị lưu trữ.
- Có thiết bị duy trì nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với từng loại hình tài liệu được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất vật mang tin và phương tiện ghi tin.
- Thiết bị bảo vệ, bảo quản tài liệu khác
- Hệ thống giám sát an ninh và phòng cháy, chữa cháy; thiết bị báo động; thiết bị chống đột nhập; thiết bị báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động.
- Hệ thống điều hòa và dụng cụ đo nhiệt độ; hệ thống hút ẩm và dụng cụ đo độ ẩm; hệ thống thông gió phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ.
- Giá, hộp đựng tài liệu và các thiết bị khác phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ.
KHÁNH VÂN




Thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, số tiền lớn (Số liệu tính đến ngày 30/6/2025).

Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng từ tháng 7/2025
Thông tin, công bố công khai hồ sơ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết Khu tổ hợp công trình phục vụ Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng, TL 1/500.

Thông báo thay đổi thời gian tiếp công dân định kỳ tháng 7/2025 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng
Chưa có bình luận ý kiến bài viết!