Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP
Đăng ngày 13-09-2022 22:41, Lượt xem: 228

Bộ tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm được thực hiện theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/08/2019 và Quyết định 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tiêu chí OCOP là căn cứ để đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP, sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ. Các sản phẩm được đánh giá và xếp hạng theo bộ tiêu chí, dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội thông qua năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn quốc gia (QCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo bộ tiêu chí của Chương trình OCOP.

Nội dung của Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội thông qua năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn quốc gia (QCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo bộ tiêu chí chất lượng để phù hợp với đặc tính của từng nhóm.

Tuy nhiên, về kết cấu chung, nội dung chính của các Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm đều bao gồm các nội dung: Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng; Phần B: Khả năng tiếp thị; Phần C: Chất lượng sản phẩm. Cụ thể như sau:

a) Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng, gồm:

1) Tổ chức sản xuất, gồm:

- Nguồn nguyên liệu, theo hướng khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương, theo đó, sử dụng nguyên liệu địa phương yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với sản phẩm OCOP.

- Gia tăng giá trị, theo hướng khuyến khích các sản phẩm có gia tăng giá trị cao, đặc biệt là các sản phẩm chế biến, chế biến sâu.

- Năng lực sản xuất và liên kết sản xuất: khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất và tổ chức liên kết hiệu quả, đặc biệt là liên kết theo chuỗi giá trị.

- Bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất: đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, khuyến khích sử dụng năng lượng, công nghệ thân thiện bền vững trong sản xuất.

2) Phát triển sản phẩm, gồm:

- Nguồn gốc ý tưởng sản phẩm, theo hướng khuyến khích sản phẩm được phát triển dựa trên truyền thống địa phương.

- Tính hoàn thiện của bao bì, theo hướng khuyến khích bao hoàn chỉnh theo quy định hiện hành, bao bì có tính thẩm mỹ cao.

3) Sức mạnh của cộng đồng, gồm.

- Loại hình tổ chức sản xuất – kinh doanh, theo hướng khuyến khích các loại hình có sự tham gia góp vốn rộng rãi của cộng đồng, đặc biệt là HTX.

- Sự tham gia của cộng đồng, theo hướng khuyến khích nhân lực cộng đồng tham gia quản trị, đặc biệt là việc sử dụng lao động địa phương.

- Tăng trưởng sản xuất kinh doanh: khuyến khích hỗ trợ nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các chủ thể, đặc biệt là các HTX.

- Kế toán, theo hướng khuyến khích thực hiện minh bạch.

b) Phần B: Khả năng tiếp thị, gồm:

1) Hoạt động tiếp thị, gồm:

- Khu vực phân phối chính, theo hướng khuyến khích phân phối vượt phạm vi của huyện đến quốc tế.

- Tổ chức phân phối, theo hướng khuyến khích các chủ thể xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh, đặc biệt là đối với sản phẩm 4 sao và 5 sao.

- Quảng bá sản phẩm, theo hướng khuyến khích các hoạt động quảng bá thường xuyên, chuyên nghiệp

2) Câu chuyện về sản phẩm, gồm:

- Câu chuyện về sản phẩm, theo hướng khuyến khích sản phẩm có câu chuyện hoàn chỉnh, được trình bày bài bản và được sử dụng trong quảng bá sản phẩm.

- Trí tuệ/bản sắc địa phương, theo hướng khuyến khích nội dung câu chuyện sản phẩm tạo được ấn tượng rõ ràng về trí tuệ/bản sắc địa phương.

c) Phần C: Chất lượng sản phẩm, gồm:

1) Các kiểm tra/phân tích tiêu chuẩn (định tính, định lượng) theo yêu cầu của loại sản phẩm.

2) Công bố chất lượng sản phẩm, kiểm tra định kỳ: yêu cầu sản phẩm OCOP phải được sản xuất theo tiêu chuẩn và công bố theo quy định của pháp luật. Đồng thời, xây dựng hệ thống kiểm tra, truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.

3) Cơ hội tiếp thị toàn cầu, theo hướng khuyến khích các sản phẩm tiếp cận chất lượng quốc tế/toàn cầu hóa.

Các tiêu chí đánh giá theo quyết định số 1048/QĐ-TTg không quy định những tiêu chuẩn tối thiểu của mỗi cấp độ “sao”, điều đó dẫn tới việc chuẩn hóa sản phẩm không đồng đều giữa ba trục nội dung đánh giá. Để khắc phục những bất cập này, ngày 08/6/2020 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 781/QĐ-TTg đã bổ sung một số tiêu chuẩn “cứng”, những tiêu chuẩn tối thiểu mà mỗi cấp độ “sao” phải đạt được để nhằm mục tiêu xác định rõ sự khác biệt giữa các cấp độ “sao”; khắc phục được một số hạn chế trong xây dựng các giải pháp nâng cấp, chuẩn hóa, phát triển sản phẩm; hỗ trợ định hướng mục tiêu cho chủ thể chuẩn hóa và phát triển sản phẩm.

Trong đó, tập trung vào những tiêu chí “cứng” gồm: (1) Sản phẩm và sức mạnh của cộng đồng: sử dụng nguyên liệu; sử dụng lao động địa phương; năng lực sản xuất; hiệu quả sản xuất - kinh doanh; liên kết; bảo vệ môi trường và bao bì, nhãn mác; (2) Khả năng tiếp thị: ý tưởng sản phẩm; câu truyện sản phẩm; phân phối sản phẩm; (3) Chất lượng sản phẩm: công bố tiêu chuẩn sản phẩm; tính độc đáo; áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng.

*Yêu cầu về một số tiêu chí cần đạt tối thiểu trong đánh giá, phân hạng sản phẩm:

Nhóm tiêu chí

Một số tiêu chí cần đạt tối thiểu theo từng phân hạng sản phẩm OCOP

01 sao

02 sao

03 sao

04 sao

05 sao

Phần A.

Sản phẩm và sức mạnh của cộng đồng

1) Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu địa phương:

- Nhóm 1*: từ 75% trở lên;

- Nhóm 2*: từ 50% trở lên;

- Nhóm 3, 4, 5 : có sử dụng nguyên liệu địa phương.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 01 sao.

2) Năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu phân phối: Quy mô sản xuất phù hợp theo quy định gắn với định hướng phát triển sản phẩm.

3) Sử dụng lao động địa phương: tối thiểu 50%.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 02 sao.

2) Năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu phân phối: Quy mô sản xuất được mở rộng theo quy định.

3) Tính hoàn thiện của bao bì: Có bao bì, nhãn mác theo quy định.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 03 sao.

2) Năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu phân phối: Quy mô sản xuất lớn.

3) Chủ thể sản xuất hoạt động hiệu quả (Hợp tác xã xếp loại khá, các loại hình khác có 2 năm liền kề liên tiếp tăng trưởng dương).

4) Liên kết sản xuất: Có Hợp đồng liên kết sản xuất.

5) Bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất: Có Hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật và các quy định khác về quản lý môi trường.

6) Tính hoàn thiện của bao bì: Bao bì, nhãn mác sản phẩm theo quy định, có tem truy xuất nguồn gốc điện tử.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 04 sao.

2) Tính hoàn thiện của bao bì: Nhóm 1, 2, 3 và 4: Bao bì hiện đại, tiện lợi.

Phần B.

Khả năng tiếp thị

1) Ý tưởng sản phẩm:

- Nhóm 1, 2 và 3: Có tài liệu mô tả về ý tưởng của sản phẩm.

- Nhóm 4 và 5: Có tài liệu mô tả về ý tưởng sáng tạo phát triển sản phẩm.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 01 sao.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 02 sao.

2) Trí tuệ/bản sắc địa phương: Câu chuyện về sản phẩm gắn với nguồn gốc xuất xứ.

3) Phân phối sản phẩm: Có kênh phân phối sản phẩm.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 03 sao.

2) Trí tuệ/bản sắc địa phương: Câu chuyện sản phẩm đặc sắc, mang sắc thái truyền thống của địa phương.

3) Phân phối sản phẩm: Có kênh phân phối sản phẩm.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 04 sao.

2) Phân phối sản phẩm:   Có hệ thống kênh phân phối sản phẩm.

Phần C.

Chất lượng sản phẩm

 

1) Hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm: Nhóm 4 và 5: Có bản mô tả về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

1) Hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm: Có công bố tiêu chuẩn sản phẩm theo quy định.

2) Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Nhóm 1, 2, 3 và 4: Có kế hoạch kiểm soát nội bộ gắn với truy suất nguồn gốc theo quy định của pháp luật.

3) Mức độ tinh xảo/sắc nét: Nhóm 5: Có giá trị mỹ thuật, kỹ thuật.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 03 sao.

2) Tính độc đáo: Nhóm 1, 2, 3 và 4: Chất lượng sản phẩm độc đáo, mang tính đặc trưng.

3) Mức độ tinh xảo/sắc nét: Nhóm 5: Chất lượng sản phẩm tinh xảo.

4) Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Nhóm 1, 2, 3 và 4: Có chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến của Việt Nam.

1) Đáp ứng các yêu cầu của hạng 04 sao.

2) Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Có chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng các tiêu chuẩn thị trường đích.

Ghi chú: 

- Nhóm 1: Thực phẩm tươi sống và Thực phẩm thô, sơ chế.

- Nhóm 2. Thực phẩm chế biến (đồ ăn nhanh); Gia vị; Chè; Cà phê, Ca cao.

- Nhóm 3. Thực phẩm chế biến (trừ đồ ăn nhanh), Đồ uống có cồn, Đồ uống không cồn.

- Nhóm 4. Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền; Mỹ phẩm; Trang thiết bị, dụng cụ y tế; Thảo dược khác.

- Nhóm 5: Thủ công mỹ nghệ, trang trí; Thủ công mỹ nghệ gia dụng; Vải, may mặc

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT