Triển khai các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực y tế
Đăng ngày 28-01-2022 15:00, Lượt xem: 713

UBND thành phố vừa ban hành Công văn số 90/UBND-KGVX ngày 7-1-2022 giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 67/2021/NQ- HĐND và Nghị quyết số 73/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.

Theo Nghị quyết số 67/2021/NQ- HĐND ngày 17-12-2021 quy định chính sách hỗ trợ bệnh nhân điều trị lao kháng thuốc và bệnh nhân chạy thận nhân tạo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đối được được áp dụng chính sách hỗ trợ gồm: bệnh nhân (có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng) điều trị lao đa kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng; bệnh nhân (có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng), chạy thận nhân tạo tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và có tham gia bảo hiểm y tế.

Bệnh nhân được hỗ trợ tiền ăn với mức 80.000 đồng/bệnh nhân/ngày; hỗ trợ phần chi phí dịch vụ chạy thận nhân tạo còn lại sau khi trừ chi phí đồng chi trả của bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và quy định hiện hành về giá dịch vụ khám, chữa bệnh (không bao gồm chi phí giường bệnh và chi phí cho các bệnh kèm phát sinh trong quá trình điều trị).

Đối với Nghị quyết số 73/2021/NQ-HĐND ngày 17-12-2021 quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 – 2025, việc chi hỗ trợ người thực hiện tư vấn thực hiện theo mức chi hỗ trợ cho giảng viên, báo cáo viên được quy định tại các văn bản hiện hành. Trường hợp tư vấn thường xuyên hàng tháng tại cơ sở xét nghiệm HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, hỗ trợ người thực hiện tư vấn 100.000 đồng/người tư vấn/buổi tư vấn, tối đa 500.000 đồng/người tư vấn/tháng. Số lượng người tư vấn do người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế, dân số quyết định.

Trường hợp đi tư vấn, hướng dẫn tại cộng đồng, ngoài chế độ công tác phí theo quy định hiện hành, được hỗ trợ theo đối tượng tư vấn với mức 15.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, tôi đa 300.000 đồng/người tư vấn/tháng.

Chi hỗ trợ các trung tâm y tế quận, huyện; trạm y tế xã, phường và các cơ sở y tế được giao nhiệm xây dựng, triển khai mô hình quản lý, phát hiện và ghi nhận bệnh nhân các bệnh không lây nhiễm (gồm bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, tai biến mạch não/đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, sức khỏe tâm thần) theo quy định của Bộ Y tế, với mức hỗ trợ 200.000 đồng/bệnh/cơ sở y tế/tháng.

Chi phí xét nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm sinh thiết, làm tiêu bản mô bệnh học và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác theo chuyên môn y tế thực hiện theo giá dịch vụ y tế của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập hiện hành.

Chi hỗ trợ người lấy mẫu bệnh phẩm, vật phẩm và mẫu máu trong các đợt khám sàng lọc 7.000 đồng/mẫu; người trực tiếp khám, xét nghiệm (bao gồm bác sỹ, y sỹ, y tá, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên xét nghiệm) hỗ trợ 90.000 đồng/người/ngày; các đối tượng khác trực tiếp phục vụ công tác khám sàng lọc được hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày.

Chi hỗ trợ giám sát dịch tễ học, giám sát các bệnh tật, giám sát dinh dưỡng, giám sát sức khỏe sinh sản, giám sát mất cân bằng giới tính khi sinh, giám sát bệnh, tật bẩm sinh, giám sát điều kiện, vệ sinh trường học thuộc phạm vi của các dự án, cán bộ y tế, dân số tham gia giám sát được hỗ trợ mức 40.000 đồng/người/ngày đi giám sát ngoài chế độ công tác phí quy định tại văn bản hiện hành.

Chi hỗ trợ công tác viên dân số - y tế tại xã, phường 500.0ô đồng/người/tháng. Trong đó, hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ về dân số - y tế là 400.000 đồng/người/tháng; hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là 100.000 đồng/người/tháng.

Chi mua, sản xuất vật dụng đặc thù để trang cấp cho bệnh nhân phong theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mức chi theo hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp cấp phát thuốc và theo dõi bệnh nhân phong đa hoá trị liệu tại nhà, ngoài chế độ công tác phí hiện hành, hỗ trợ 200.000 đồng/bệnh nhân/đợt điều trị đủ liều từ 6-9 tháng đối với bệnh nhân nhóm ít vi khuẩn; hỗ trợ 400.000 đồng/bệnh nhân/đợt điều trị đủ liều từ 12-18 tháng đối với bệnh nhân nhóm nhiều vi khuẩn; chi hỗ trợ cho người phát hiện bệnh nhân phong mới và đưa được họ đến cơ sở y tế khám chẩn đoán 200.000 đồng/bệnh nhân.

Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế làm công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB) tại cộng đồng 30.000 đồng/bệnh nhân lao AFB. Chi hỗ trợ cán bộ y tế xã, phường trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao tuyến quận, huyện 30.000 đồng/phường, xã/tháng. Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp cấp phát thuốc, kiểm tra, gián, bệnh nhân lao, lao kháng đa thuốc, lao tiềm ẩn điều trị đủ thời gian tại cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế mức 120.000 đồng/bệnh nhân/đợt điều trị 6-8 tháng; 100.000 đồng/bệnh nhân lao tiềm ẩn/đợt điều trị; 150.000 đồng/bệnh nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 9 tháng hoặc 300.000 đồng/bệnh nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 20 tháng.

Đối với mức chi đặc thù hoạt động phòng, chống sốt rét, chi hỗ trợ cán bộ thực hiện các xét nghiệm để định loại véc tơ truyền bệnh 5.000 đồng/mẫu; xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt rét (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm) 25.000 đồng/mẫu; xét nghiệm PCR, giải trình tự gen 30.000 đồng/mẫu. Chi hỗ trợ cán bộ tại điểm kính hiển vi 150.000 đồng/điểm kính hiển vi/tháng. Chi hỗ trợ người làm mồi và người đi bắt muỗi đêm 130.000 đồng/người/đêm. Chi hỗ trợ người trực tiếp phun, tẩm hoá chất diệt muỗi 225.000 đồng/người/ngày.

Đối với mức chi đặc thù hoạt động phòng, chống xuất huyết, chi hỗ trợ cán bộ thực hiện các xét nghiệm để định loại véc tơ truyền bệnh 5.000 đồng/mẫu; xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm) 25.000 đồng/mẫu. Chi hỗ trợ người trực tiếp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi 225.000 đồng/người/ngày. Chi hỗ trợ cho người trực tiếp thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy, lăng quăng tại hộ gia đình và trong các đợt tổ chức chiến dịch (không kể thành viên của hộ gia đình) 3.000 đồng/hộ/lần, mức hỗ trợ một ngày tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.

Đối với mức chi phát hiện, quản lý và điều trị sớm cho bệnh nhân tâm thần, chi hỗ trợ cho cán bộ y tế làm bảng hỏi Beck hoặc đánh giá trầm cảm khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế 15.000 đồng/bảng hỏi. Hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến xã được phân công cấp thuốc định kỳ cho bệnh nhân tâm thần tại gia đình 150.000 đồng/xã/tháng.

Đối với mức chi đặc thù hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt, chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quy trình lấy máu tĩnh mạch và ly tâm mẫu máu lấy huyết thanh xét nghiệm 20.000 đồng/mẫu; chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quá trình làm nghiệm pháp tăng đường máu 5.000 đồng/mẫu. Chi hỗ trợ xét nghiệm nhanh mẫu muối lốt 2.000 đồng/mẫu. Chi hỗ trợ khám siêu âm tuyến giáp trong điều tra, đánh giá, khảo sát 10.000 đồng/người được khám. Chi nước uống và đường glucose cho đối tượng làm nghiệm pháp tăng đường máu 10.000 đồng/người.

Chi hỗ trợ cán bộ y tế cơ sở hướng dẫn tập, phục hồi chức năng một lần cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại cộng đồng 15.000 đồng/bệnh nhân hoặc 100.000 đồng/cán bộ y tế/ngày trong trường hợp hướng dẫn ít nhất từ 7 bệnh nhân trở lên tại cùng một địa điểm.

Chi hỗ trợ cán bộ y tế cho trẻ uống hoặc tiêm vắc xin đủ 8 liều theo quy định của 12.000 đồng/trẻ uống hoặc tiêm đủ liều (tương đương 1.500 đồng/trẻ/lần uống hoặc tiêm vắc xin). Chi hỗ trợ cán bộ y tế tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh tại bệnh viện hoặc cơ sờ y tế; tiêm một trong các loại vắc xin: viêm não Nhật Bản B, sởi - rubella, DPT4 cho trẻ 18 tháng tuổi; cho trẻ tiêm/uống vắc xin trong các chiến dịch tiêm chủng bổ sung mức 2.000 đồng/trẻ/liều (lần tiêm). Chi hỗ trợ cán bộ tiêm đủ liều vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ 2.000 đồng/người được tiêm đủ liều. 

Người thuộc hộ nghèo, họ cận nghèo, đổi tượng bảo trợ xã hội; người dân sinh từ 3 con (còn sống) trở lên và có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người tự nguyện triệt sản. Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; người dân sinh từ 2 con trở lên và có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ với mức 50.000 đồng/người tự nguyện thực hiện đặt dụng cụ tử cung. Cấp miễn phí phương tiện tránh thai cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.

Chi khám, siêu âm, xét nghiệm cần thiết để sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thực hiện theo giá dịch vụ khám chữa bệnh hiện hành (chi phí này đã bao gồm lấy mẫu máu mao mạch, mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh, mẫu máu ngón tay bà mẹ trong sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh).

Hỗ trợ chi phí khám sức khỏe tiền hôn nhân theo chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại các vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc đioxin có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng thực hiện theo giá dịch vụ khám chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập hiện hành.

Chi cập nhật thông tin về dân số - kế hoạch hóa gia đình của hộ gia đình vào Sổ ghi chép ban đầu về dân số - kế hoạch hóa gia đình của cộng tác viên 5.000 đồng/phiếu thu tin của ít nhất 5 hộ gia đình đã có thông tin tại sổ ghi chép hoặc của một hộ gia đình mới.

Chi kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), vi rút viêm gan B và các yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng có nguy cơ sinh con dị tật cao thực hiện theo giá dịch vụ khám chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập hiện hành.

Chi khám, kiểm tra sức khoẻ cho các bà mẹ đang mang thai có nguy cơ cao ảnh hường trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai tại các phường ven biển thực hiện theo giá dịch vụ khám chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập hiện hành.

Hỗ trợ chi phí phẫu thuật - chỉnh hình (nếu có) trong trường hợp người khuyết tật không được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dịch vụ khám chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập. Hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình (nếu có) mức tối đa 650.000 đồng/bệnh nhân. Hỗ trợ dụng cụ tập phục hồi chức năng phù hợp với người khuyết tật mức tối đa 1.300.000 đồng/bệnh nhân.

Chi hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì 6.000 đồng/người. Chi mua, vận chuyển các sản phẩm dinh dưỡng cấp miễn phí cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng thực hiện theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và theo theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chi hỗ trợ cán bộ y tế cho trẻ em 6 tháng đến 60 tháng tuổi uống vitamin A tại cộng đồng 2.000 đồng/trẻ/liều (lần uống).

Hỗ trợ chi phí xét nghiệm HIV, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STI) phục vụ các hoạt động chuyên môn của Chương trình trong các đợt giám sát dịch tễ học HTV/AIDS, giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (gồm giám sát trọng điểm, giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm lồng ghép giám sát hành vi và các chỉ số sinh học) của các đối tượng buộc phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật; hỗ trợ chi phí xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV, trẻ em dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV/AIDS áp dụng theo giá dịch vụ khám chữa bệnh, giá dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV công lập.

Chi hỗ trợ cho nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ 500.000 đồng/người/tháng. Nhân viên tiếp cận cộng đồng đưa được đối tượng nguy cơ cao đi xét nghiệm có kết quả dương tính hoặc điều trị thuốc kháng HTV thì được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/đối tượng, nhưng không quá 600.000 đồng/tháng. Trường hợp nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được hưởng chế độ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không được hưởng mức hỗ trợ này và ngược lại.

Chi hỗ trợ sinh hoạt nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng hàng tháng 10.000 đồng/thành viên/tháng, nhưng tối đa 1.200.000 đồng/nhóm/năm; hỗ trợ tài liệu, phương tiện truyền thông, phương tiện bảo hộ lao động thu gom vật dụng can thiệp, đồng phục cho hoạt động của nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng theo theo hợp đồng, hoá đơn chứng tò và quy định của pháp luật về đấu thầu. Chi thăm hỏi khi thành viên trong nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng bị ốm đau 100.000 đồng/lần, tối đa 3 lần/năm.

Hỗ trợ chi phí điều trị HIV/AIDS cho người bị nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế, người dân có nguy cơ rủi ro lây nhiễm HIV khi tham gia cứu nạn, phòng tội phạm, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người dân tộc thiểu số (trừ đối tượng đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám chữa bệnh từ nguồn Quỹ bảo hiểm y tế hoặc được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí khác), chi phí thực hiện các xét nghiệm theo quy định của Bộ Y tế phục vụ công tác điều trị. Mức chi áp dụng theo giá xét nghiệm, giá dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở điều trị HIV/AIDS công lập.

Nguồn kinh phí thực hiện cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho Sở Y tế. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện và thanh quyết toán đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

THÁI BÌNH

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác

 
You do not have the roles required to access this portlet.